Những lợi ích “kỳ diệu” của cây lá bỏng

Dân gian có 1 bài thuốc rất hay để giải rượu, trừ say là sau khi uống rượu lấy 10 lá bỏng rửa sạch, nhai và nuốt trực tiếp.
Cây lá bỏng có tên khoa học là Kalanchoe pinata (Lam.) Pers. Cây thuộc họ thuốc bỏng (Crassulaceae), còn được gọi nhiều tên khác như cây trường sinh, cây sống đời, diệp sinh căn, thuốc bỏng…
Cây lá bỏng là loại cây mọc hoang nhưng cũng được người dân trồng nhiều vừa dùng để làm cảnh vừa dùng để làm thuốc.
Theo Đông y, cây lá bỏng có vị nhạt, hơi chua, tính mát không độc, có tác dụng tiêu viêm, giảm đau, hoạt huyết, chỉ thống, tiêu thũng, tiêu độc…
Ngoài tác dụng đặc trưng là trị bỏng như tên gọi, cây lá bỏng còn dùng để chữa bệnh sỏi thận, bệnh gút, cao huyết áp, ung loét, các loại bệnh về da, giảm sốt, chữa đau đầu, tức ngực, giảm ho, giảm đau, điều hòa kinh nguyệt…
Ở một số vùng, người ta lấy lá bỏng non để nấu canh ăn và dùng làm thuốc đắp lên vết thương, mụn nhọt, mắt đỏ sưng đau.
Do trong lá có chứa nhiều hoạt chất kháng khuẩn nên cây lá bỏng còn được dùng cho các trường hợp viêm nhiễm ở trong và ngoài cơ thể như chữa bệnh đường ruột, viêm ruột, trĩ nội, viêm loét dạ dày…

Theo lương y Ngô Viết Tài, chủ nhiệm HTX thuốc dân tộc Chùa Bộc, Hà Nội, cây lá bỏng có những công dụng nổi bật là chữa bỏng, trị bệnh trĩ, bệnh xoang và giải rượu cực kỳ hiệu quả.

 

Cây lá bỏng thường được trồng trong vườn làm cảnh và làm thuốc.

Riêng với trường hợp người uống rượu, dân gian có 1 bài thuốc rất hay để giải rượu, trừ say là sau khi uống rượu lấy 10 lá bỏng rửa sạch, nhai và nuốt trực tiếp.

Chỉ sau 10 phút, nước lá bỏng sẽ làm mất tác dụng của rượu trong cơ thể, giúp người say tỉnh táo trở lại.
Những bài thuốc hay từ cây lá bỏng:
– Chữa bỏng nhẹ: Lá bỏng một lượng đủ dùng, rửa sạch bằng nước muối loãng, để ráo, cho thêm 1 chút muối rồi giã nát. Dùng nước cốt bôi lên hoặc đắp cả bã lẫn nước lên vết bỏng.
– Chữa viêm họng: Lấy 10 lá bỏng rửa sạch. Sáng lấy 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá nhai kỹ, ngậm 1 lúc rồi nuốt cả bã trong vòng 3 -5 ngày là khỏi.

– Chữa viêm xoang mũi: Lấy 2 lá bỏng rửa sạch bằng nước muối loãng, giã nát. Dùng bông thấm nước cốt nút vào lỗ mũi ngày 4,5 lần. Nếu bị viêm cả 2 bên mũi thì sáng nút một bên chiều nút một bên.
– Trị thương: Đắp lá bỏng giã nhuyễn lên vết thương, cứ sau 3 giờ lại thay bằng lượt lá khác.
– Chữa trĩ nội: Rửa sạch hậu môn bằng nước muối. Lá bỏng rửa sạch, giã nát, vắt bớt nước đắp vào hậu môn, dùng miếng gạc băng vào.
Mỗi ngày làm 3 lần với liều lượng sáng 4 lá, chiều 4 lá và tối 2 lá. Sử dụng liên tục trong 20 – 45 ngày là khỏi.
– Chữa nhức đầu: Đun lá bỏng trong lò vi sóng hoặc trên bếp lửa vài giây cho lá bỏng nóng lên và mềm ra. Sau đó đắp lên trán khi lá vẫn còn đang nóng.
– Giảm đau lưng, đau xương khớp: Làm nóng và mềm lá bỏng theo cách trên, đắp lá bỏng lên vùng bị đau khi còn nóng. Nếu cần di chuyển thì có thể dùng khăn quấn lá bỏng xung quanh vùng bị đau để giữ ấm trong ngày.
– Chữa mất ngủ: Chiều và tối ăn mỗi lần 8 lá bỏng sẽ giúp giấc ngủ sâu và ngon hơn.

– Chữa chảy máu cam: Dùng nước cốt lá bỏng chấm vào 2 bên lỗ mũi bằng bông gòn.