Bình bát là loại quả xuất hiện nhiều tại miền Nam, hẳn còn xa lạ với không ít người. Chúng ta cùng tìm hiểu bình bát là trái gì, công dụng của nó với sức khỏe nhé!
Bình bát là trái gì?
Bình bát, tên khoa học là Annona reticulata L, là một loại thực vật xuất hiện phổ biến ở Nam Bộ. Bình bát có 2 loại: Bình bát dây và bình bát thân gỗ.
Bình bát thân gỗ
Bình bát thân gỗ hay Na xiêm, là một loại cây thân gỗ thuộc họ Na, cao khoảng 2 – 10m, tán rộng, có nhiều nhánh nhỏ. Lá của loại cây này nhọn ở phần đầu, phần gốc bo tròn, mặt dưới phủ một lớp lông mịn, mặt trên nhẵn bóng.
Chúng có nguồn gốc từ châu Mỹ và các đảo lân cận, ngày nay thấy nhiều ở Ấn Độ, châu Phi, châu Úc,… Tại Việt Nam, chúng mọc hoang và được trồng ở các tỉnh ven biển từ Bắc vào Nam.
Hoa của chúng nhỏ nhắn, màu vàng, mọc xen kẽ lá. Vào tháng 7 – tháng 8 là khoảng thời gian hoa phát triển thành quả bình bát có dạng tựa như trái tim.
Bình bát thân gỗ có vỏ dày hơn bình bát dây, có màu xanh khi còn non và chuyển sang màu vàng khi đã chín. Thịt quả có màu trắng hay trắng ngà, vị chua ngọt và có hương thơm đặc trưng.
Thành phần hoá học
Hạt và trái bình bát chứa thành phần hoá học chủ yếu là:
- 3 hợp chất dẫn xuất của benzen (sinapaldehyde glucoside, eleutheroside B, axit vanilic).
- 2 hợp chất sterol (β-sitosterol và β-sitosterol-3-O-β-Dglucopyranoside).
- 2 hợp chất acetogenin (uvarigrandin A, cis-reticulatacin-10-one).
- 1 hợp chất amin béo (N- (Triacontanol)tryptamine).
- 2 hợp chất triterpenoid (axit rotundic và pedunculosus).
Trong lá có chứa:
- 1 hợp chất triterpenoid mới (annonaretin A).
- 2 hợp chất flavonoid ((2S)-di-O-methylquiritigenin, rutin).
- 2 hợp chất sterol (β-sitosterol, 6β-hydroxystigmast- 4-en-3-one).
- 3 hợp chất triterpenoid (taraxasterol, taraxerol, uvaol).
- 4 hợp chất diterpenoid (axit kaurenoic, axit 17-acetoxy-16β-hydroxy-entkauran-19-oic, axit 16α-hydro-ent-kauran-17,19-dioic, axit 16αhydro-19-al-ent-kauran-17-oic).
- Roliniastatin – 2, Reticulacinon, các Diterpen, Anonain, Oxoushinsunin, Michelalbin, Reticulin, Assimilobin, Hydroxynomuciferin, Methoxyannomontin.
Những bộ phận sử dụng làm dược liệu
Bình bát thân gỗ:
Các bộ phận từ rễ, thân, lá đến quả hay hạt bình bát đều được sử dụng làm dược liệu.
Rễ, thân thu hái lúc cây đã trưởng thành. Lá thu hái quanh năm. Quả bình bát hái vào tháng 7 – tháng 8. Hạt thu hoạch lúc quả chín.
Các dược liệu này sau khi hái về đem rửa thật sạch, có thể để dùng tươi hoặc phơi khô. Và chúng cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo.
Công dụng của bình bát
Có lợi cho tim mạch, tiêu hoá và xương
Bình bát thân gỗ có lợi cho tim mạch, tiêu hoá và xương.
Các axit béo và chất xơ trong trái bình bát thân gỗ giúp giảm cholesterol xấu LDL, cải thiện sức khỏe của tim, hạn chế các bệnh liên quan đến tim mạch.
Bên cạnh đó, nguồn chất xơ dồi dào trong trái bình bát giúp điều hoà vi khuẩn trong đường ruột, cải thiện tiêu hóa và ngừa các tình trạng như đầy hơi, táo bón, tiêu chảy,…
Hơn nữa, loại quả này cũng rất giàu phốt pho và canxi, 2 chất này giúp xương chắc khỏe, hạn chế các vấn đề về xương khớp.
Cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết
Bình bát thân gỗ cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết.
Trái bình bát thân gỗ cung cấp lượng lớn chất xơ cho cơ thể con người. Loại quả này còn chứa các chất béo khác như betulinic, axit caprylic, oleic, lauric, linoleic, palmitic cùng một lượng nhỏ protein.
Các công dụng khác
Bình bát thân gỗ còn có khả năng cải thiện viêm lợi, hỗ trợ chữa trị vết ghẻ lở, dùng làm dầu gội,…
Ngoài hỗ trợ cho sức khỏe tim mạch, hệ tiêu hoá và xương, trái bình bát thân gỗ còn có các công dụng tuyệt vời khác như:
- Vỏ rễ của cây bình bát thân gỗ có khả năng cải thiện chứng đau bụng, đau răng, viêm lợi.
- Nước hạt bình bát được dùng làm dầu gội đầu, nước ngâm quần áo giúp tiêu diệt chấy rận. Hạt bình bát đốt thành tro rồi trộn với dầu dừa giúp hỗ trợ chữa trị vết ghẻ lở, mẩn ngứa.
- Nước bình bát phơi khô giúp cải thiện tình trạng sốt, tiêu chảy, giun sán,…
5 Bài thuốc sử dụng bình bát
Chữa bướu cổ
Trái bình bát tươi được sử dụng để chữa bướu cổ.
Bạn dùng quả bình bát tươi, cắm xuyên qua một cây đũa, nướng hơi cháy phần vỏ. Để nguội vừa phải, dùng lăn lên bướu. Mỗi ngày thực hiện 3 lần, mỗi lần tầm 30 phút, mỗi lần lăn dùng khoảng 2 – 3 quả. Thực hiện liên tục đến khi bướu tan hoàn toàn.
Chữa tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán
Trái bình bát xanh được dùng để chữa giun sán.
Bạn sử dụng quả bình bát còn xanh, phơi khô, cắt lát. Mỗi lần dùng 8 – 12g, sắc thành thuốc để uống.
Điều trị tiểu đường
Trái bình bát còn xanh được dùng để trị tiểu đường.
Bạn sử dụng quả bình bát xanh, cắt mỏng, bỏ hạt, phơi khô. Mỗi lần dùng 5g, đun nước uống trong ngày.
Chữa đau nhức xương khớp, nhức mỏi tay chân
Quả bình bát được sử dụng để chữa đau nhức xương khớp.
Bạn dùng quả bình bát đập dập, hơ qua lửa nóng, chườm vào vị trí đau. Nếu đau ở lưng, bạn có thể đặt quả hơ nóng lên lưng rồi nằm nghỉ ngơi.
Điều trị bệnh lao phổi
Thân và vỏ cây bình bát được dùng chữa lao phổi.
Bạn dùng 20g thân, vỏ cây bình bát thân gỗ cắt lát mỏng, phơi khô, đun sôi cùng 1.2 lít nước, uống trong ngày.
Điều trị mề đay mẩn ngứa
Nhánh cây bình bát dùng để trị mề đay mẩn ngứa.
Bạn đặt vài nhánh bình bát thân gỗ còn tươi, đã rửa sạch, để ráo lên trên lửa để tạo khói. Cởi quần áo hoặc hơ những vị trí bệnh mề đay qua khói đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô người, mặc quần áo mới.
6 Cách ăn bình bát
Bình bát dầm đường
Bình bát dầm đường sẽ mang đến bạn hương vị thanh mát, béo béo của bình bát cực hấp dẫn. Để làm món bình bát dầm bạn chỉ cần đem bình bát chín vàng rửa sạch, gọt vỏ, rồi dầm chung với đường cát, sữa đặc và đừng quên thêm ít đá trước khi thưởng thức nhé!
7 Những lưu ý khi sử dụng
Dù bình bát có nhiều công dụng nhưng bạn không nên lạm dụng chúng.
Sau đây là những lưu ý khi sử dụng quả bình bát:
- Khi có nhu cầu sử dụng quả bình bát, bạn nên trao đổi trước với thầy thuốc hoặc người có chuyên môn, do trong những quả bình bát có thể chứa độc tính.
- Bạn cần kiên trì khi sử dụng quả bình bát để chữa bệnh, vì phải mất thời gian dài để chúng phát huy tác dụng.
- Không để nhựa cây tiếp xúc trực tiếp với da hoặc bắn vào mắt, vì có thể gây dị ứng, mẩn ngứa, mề đay,…
- Những người tỳ vị hư yếu không nên ăn nhiều quả bình bát vì chúng có tính hàn. Bên cạnh đó, bạn không được kết hợp bình bát với thanh long vì có thể gây nguy hiểm do thành phần có trong 2 quả này kỵ nhau.
Chúc bạn nhiều sức khoẻ!